Bài Test trẻ tự kỷ giúp bố mẹ phát hiện sớm các triệu chứng khác thường của con. Qua đó, phần nào đưa ra kết luận Trẻ có bị tự kỷ không. Các triệu chứng của tự kỷ không phải lúc nào cũng biểu hiện rõ ra bên ngoài. Thậm chí, một số trẻ có 1-2 triệu chứng của tự kỷ thì cũng không hoàn toàn là bị “tự kỷ”. Hội chứng này cần quan sát kỹ lưỡng trẻ trong thời gian dài, tập hợp đầy đủ căn cứ thì mới có thể kết luận chính xác. Để biết trẻ có mắc hội chứng tự kỷ hay không, cha mẹ cần dựa vào bài test trẻ tự kỷ của các chuyên gia tâm lý.
Bài test trẻ tự kỷ bao gồm các vấn đề cơ bản gì?
Tự kỷ là một hội chứng rối loạn tâm lý gây ra những điều hành vi, ứng xử, lời nói bất thường, không thích hợp với lứa tuổi của trẻ. Trẻ mắc chứng bệnh lâu dài, có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, không thể phát triển toàn diện, bình thường như một đứa trẻ khỏe mạnh, trở thành gánh nặng gia đình và xã hội. Bài test trẻ tự kỷ đã được các chuyên gia y tế hàng đầu nghiên cứu, giúp bố mẹ sớm nhận biết được con mình có đang mắc chứng tự kỷ hay không.
Bài test trẻ tự kỷ bao gồm 15 vấn đề, mỗi vấn đề được chia thành 4 mức độ khác nhau, cụ thể như sau:
– Bình thường: 1 điểm
– Tự kỷ thể nhẹ: 2 điểm
– Tự kỷ thể trung bình: 3 điểm
– Tự kỷ thể nặng: 4 điểm
Bố mẹ (hoặc các thầy cô giáo) sẽ dựa vào biểu hiện của trẻ để chọn đáp án tương ứng với số điểm có sẵn, ghi lại số điểm để tổng kết cuối bài kiểm tra. Bài test cho trẻ tự kỷ được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới tuy nhiên kết quả chính xác không thể tuyệt đối 100% do có những trường hợp ngoại lệ do trẻ có những dấu hiệu bệnh riêng biệt, không quá phổ biến hoặc bởi bố mẹ cho thể chưa hiểu đúng ý nghĩa của các câu mô tả.
Dựa vào bài test cho trẻ tự kỷ, chúng ta có thể phần nào đánh giá, phỏng đoán trẻ có bị mắc chứng tự kỷ hay không (hay đang ở thể tự kỷ nào). Nhưng để biết chính xác hơn nữa, bố mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện hoặc các trung tâm y tế uy tín để đánh giá triệu chứng tự kỷ ở trẻ.
Các nội dung đánh giá của bài test trẻ tự kỷ
Vấn đề 1: Đánh giá quan hệ của trẻ với mọi người |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Hành vi của trẻ tương ứng với tuổi. Có thể thấy được một số hiện tượng bẽn lẽn, nhắng nhít hoặc khó chịu khi bị yêu cầu làm việc gì, nhưng không ở mức độ không điển hình. | |||||||
2 | Trẻ tránh tiếp xúc với người lớn bằng ánh mắt, tránh người lớn hoặc trở nên nhắng nhít nếu như có sự tác động, trở nên quá bẽn lẽn, không phản ứng với người lớn như bình thường, hoặc bám chặt vào bố mẹ nhiều hơn hầu hết trẻ cùng lứa tuổi. | |||||||
3 | Thỉnh thoảng trẻ thể hiện sự tách biệt (dường như không nhận thức được người lớn). Để thu hút sự chú ý của trẻ, đôi khi cần có những nỗ lực liên tục và mạnh mẽ. Quan hệ tối thiểu được khởi đầu bởi trẻ. | |||||||
4 | Trẻ luôn tách biệt hoặc không nhận thức được những việc người lớn đang làm. Trẻ hầu như không bao giờ đáp ứng hoặc bắt đầu mối quan hệ với người lớn. Chỉ có thể những nỗ lực liên tục nhất mới nhận được sự chú ý của trẻ. |
Vấn đề 2: Đánh giá khả năng bắt chước của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ có thể bắt chước âm thanh, từ và các hành động phù hợp với khả năng của chúng. | |||||||
2 | Trẻ thường bắt chước các hành vị đơn giản như là vỗ tay hoặc các từ đơn, đôi khi trẻ chỉ bắt chước sau khi có sự khích lệ hoặc sau đôi chút trì hoãn. | |||||||
3 | Trẻ chỉ bắt chước một lúc nào đó, đòi hỏi cần có sự kiên trì và giúp đỡ của người lớn; thường xuyên chỉ bắt chước sau đôi chút trì hoãn. | |||||||
4 | Trẻ rất ít khi hoặc không bao giờ bắt chước âm thanh, từ hoặc các hành động ngay cả khi có sự khích lệ và giúp đỡ của người lớn. |
Vấn đề 3: Đánh giá khả năng thể hiện tình cảm của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ thể hiện đúng với thể loại và mức độ tình cảm thông qua nét mặt, điệu bộ và thái độ. | |||||||
2 | Trẻ đôi khi thể hiện tình cảm không bình thường với thể loại và mức độ tình cảm. Phản ứng đôi khi không liên quan đến đối tượng hoặc sự việc xung quanh. | |||||||
3 | Phản ứng của trẻ có thể khá hạn chế hoặc quá mức hoặc không liên quan đến tình huống; có thể là nhăn nhó, cười lớn, hoặc trở nên máy móc cho dù không có sự xuất hiện đối tượng hoặc sự việc gây xúc động. | |||||||
4 | Phản ứng của trẻ rất ít khi phù hợp với tình huống; khi trẻ đang ở một tâm trạng nào đó thì rất khó có thể thay đổi sang tâm trạng khác. Ngược lại, trẻ có thể thể hiện rất nhiều tâm trạng khác nhau khi không có sự thay đổi nào cả. |
Vấn đề 4: Đánh giá các động tác cơ thể của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ chuyển động thoải mái, nhanh nhẹn, và phối hợp các động tác như những trẻ khác cùng lứa tuổi. | |||||||
2 | Trẻ đôi khi thể hiện một số biểu hiện khác thường nhỏ, ví dụ như vụng về, động tác diễn đi diễn lại, phối hợp giữa các động tác kém, hoặc ít xuất hiện những cử động khác thường. | |||||||
3 | Những hành vi rõ ràng khác lạ hoặc không bình thường của trẻ ở tuổi này có thể bao gồm những cử động ngón tay, ngón tay hoặc dáng điệu cơ thể khác thường, nhìn chằm chằm hoặc hoặc một chỗ nào đó trên cơ thể, tự mình bị kích động, đu đưa, ngón tay lắc lư hoặc bị băng ngón chân. | |||||||
4 | Sự xuất hiện các biểu hiện nói trên một cách liên tục và mãnh liệt là biểu hiện của việc thể hiện các động tác không phù hợp ở mức độ nặng. Các biểu hiện này có thể liên tục cho dù có những cố gắng để hạn chế hoắc hướng trẻ vào các hoạt động khác. |
Vấn đề 5: Đánh giá khả năng sử dụng đồ vật của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ thể hiện sự ham thích đồ chơi và các đồ vật khác phù hợp với khả năng, có xu hướng sử dụng những đồ chơi này đúng cách. | |||||||
2 | Trẻ thể hiện sự ham muốn không bình thường vào đồ chơi hoặc việc sử dụng những đồ chơi này không phù hợp với tính cách trẻ em (ví dụ như mút đồ chơi). | |||||||
3 | Trẻ có thể ít ham thích đến đồ chơi hoặc các đồ vật khác, hoặc có thể chiếm giữ những đồ chơi và các đồ vật khác một cách khác thường. Trẻ có thể tập trung vào một bộ phận không nổi bật của đồ chơi, bị thu hút vào phần không phản xạ ánh sáng, liên tục di chuyển một vài bộ phận của đồ vật hoặc chỉ chơi riêng với một đồ vật. | |||||||
4 | Trẻ có thể có những hành động như trên với mức độ thường xuyên và cường độ lớn hơn. Rất khó có thể bị đánh lạc hướng, lãng quên khi đã có những hành động như trên. |
Vấn đề 6: Đánh giá sự thích ứng của trẻ với các thay đổi bên ngoài |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Các biểu hiện thính giác của trẻ bình thường và phù hợp với tuổi. Thính giác được dùng cùng với các giác quan khác. | |||||||
2 | Trẻ đôi khi không phản ứng, hoặc hơn phản ứng với một số loại tiếng động. Phản ứng với âm thanh có thể chậm, tiếng động cần được lặp lại để gây được sự chú ý của trẻ. Trẻ có thể bị phân tán bởi âm thanh bên ngoài. | |||||||
3 | Phản ứng của trẻ với âm thanh có nhiều dạng; luôn bỏ qua tiếng động sau những lần nghe đầu tiên; có thể giật mình hoặc che tai khi nghe thấy những âm thanh thường ngày. | |||||||
4 | Trẻ quá phản ứng hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là lại âm thanh nào. |
Vấn đề 7: Đánh giá phản ứng thị giác của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ thể hiện sự phản ứng bằng thị giác bình thường và phù hợp với lứa tuổi. Thị giác được phối hợp với các giác quan khác khi khám phá ra đồ vật mới. | |||||||
2 | Đôi khi trẻ phải được nhắc lại bằng việc nhìn lại đồ vật. Trẻ có thể thích nhìn vào gương hoặc ánh đèn hơn chúng bạn, có thể nhìn chằm chằm vào khoảng trống, hoặc tránh nhìn vào mắt người khác. | |||||||
3 | Trẻ thường xuyên phải được nhắc nhìn vào những gì trẻ đang làm. Trẻ có thể nhìn chằm chằm vào khoảng trống, tránh không nhìn vào mắt người khác, nhìn vào đồ vật từ một góc độ bất thường, hoặc giữ đồ vật rất gần với mắt. | |||||||
4 | Trẻ luôn tránh không nhìn vào mắt người khác, hoặc các đồ vật cụ thể nào đó, và có thể thể hiện các hình thức rất đặc biệt của các cách nhìn nói trên. |
Vấn đề 8: Đánh giá phản ứng thính giác của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Các biểu hiện thính giác của trẻ bình thường và phù hợp với tuổi. Thính giác được dùng cùng với các giác quan khác. | |||||||
2 | Trẻ đôi khi không đáp ứng, hoặc quá phản ứng đối với một số loại âm thanh nhất định. Phản ứng đối với âm thanh có thể chậm, và tiếng động cần được lặp lại để gây được sự chú ý của trẻ. Trẻ có thể bị phân tán bởi âm thanh bên ngoài. | |||||||
3 | Phản ứng của trẻ với âm thanh hay biến đổi; bỏ qua âm thanh sau những lần nghe đầu tiên; có thể giật mình hoặc che tai khi nghe thấy những âm thanh thường ngày. | |||||||
4 | Trẻ quá phản ứng hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là âm thanh nào. |
Vấn đề 9: Đánh giá các giác quan khác của trẻ như: vị giác, xúc giác, khứu giác |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ khám phá đồ vật mới với một thái độ phù hợp với lứa tuổi, thông thường bằng xúc giác và thị giác. Vị giác hoặc khứu giác có thể được sử dụng khi cần thiết. Khi phản ứng với những đau đớn nhỏ, thường ngày thì trẻ thể hiện sự khó chịu nhưng không không quá phản ứng. | |||||||
2 | Trẻ có thể khăng khăng đút đồ vật vào miệng; có thể ngửi hoặc nếm các đồ vật không được; có thể không để ý hoặc quá phản ứng với những đau đớn nhẹ mà trẻ bình thường có thể thấy khó chịu. | |||||||
3 | Trẻ có thể bị khó chịu ở mức độ trung bình khi sờ, ngửi hoặc nếm đồ vật hoặc người. Trẻ có thể phản ứng quá mức hoặc dưới mức. | |||||||
4 | Trẻ bị khó chịu với việc ngửi, nếm, hoặc sờ vào đồ vật về cảm giác hơn là về khám phá thông thường hoặc sử dụng đồ vật. Trẻ có thể hoàn toàn bỏ qua cảm giác đau đớn hoặc phản ứng dữ dội với khó chịu nhỏ. |
Vấn đề 10: Đánh giá sự sợ hãi hoặc hồi hộp của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Hành vi của trẻ phù hợp với tuổi và tình huống. | |||||||
2 | Đôi khi thể hiện sự quá nhiều hoặc quá ít sự sợ hãi hoặc hồi hộp khi so sánh với những trẻ bình thường trong tình huống tương tự. | |||||||
3 | Trẻ đặc biệt thể hiện sự sợ hãi hoặc hơi nhiều hoặc hơi ít ngay cả so với trẻ ít tháng hơn trong tình huống tương tự. | |||||||
4 | Luôn sợ hãi ngay cả đã gặp lại những tình huống hoặc đồ vật vô hại. Rất khó làm cho trẻ bình tĩnh hoặc thoải mái. Ngược lại trẻ không thể hiện có được sự để ý cần thiết đối với nguy hại mà trẻ cùng tuổi có thể tránh được. |
Vấn đề 11: Đánh giá khả năng giao tiếp bằng lời của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Giao tiếp bằng lời bình thường phù hợp với tuổi và tình huống. | |||||||
2 | Nhìn chung, nói chậm. Hầu hết lời nói có nghĩa; tuy nhiên có thể xuất hiện sự lặp lại máy móc hoặc phát âm bị đảo lộn. Đôi khi trẻ dùng một số từ khác thường hoặc không rõ nghĩa. | |||||||
3 | Có thể không nói. Khi nói, giao tiếp bằng lời có thể lẫn lộn giữa những lời nói có nghĩa và những lời nói khác biệt như là không rõ nghĩa, lặp lại máy móc, hoặc phát âm đảo lộn. Những khác thường trong những giao tiếp có nghĩa bao gồm những câu hỏi thừa hoặc những lo lắng với một chủ đề nào đó. | |||||||
4 | Không có những lời nói có nghĩa. Trẻ có thể kêu thét như trẻ mới sinh, kêu những tiếng kêu kỳ lạ hoặc như tiếng kêu của động vật, có những tiếng kêu phức tạp gần giống với tiếng người, hoặc biểu hiện sử dụng một cách ngoan cố, kỳ quái một số từ hoặc câu có thể nhận biết được. |
Vấn đề 12: Đánh giá khả năng giao tiếp không dùng lời nói của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Giao tiếp không lời phù hợp với tuổi và tình huống. | |||||||
2 | Non nớt trong việc dùng các đối thoại không bằng lời; có thể chỉ ở mức độ không rõ ràng, hoặc với tay tới cái mà trẻ muốn, trong những tình huống mà trẻ cùng lứa tuổi có thể chỉ hoặc ra hiệu chính xác hơn nhằm chỉ ra cái mà trẻ muốn. | |||||||
3 | Thông thường trẻ không thể diễn đạt không bằng lời cái trẻ cần hoặc mong muốn, và không thể hiểu được giao tiếp không lời của những người khác. | |||||||
4 | Trẻ chỉ có thể thể hiện những cử chỉ kỳ quái hoặc khác thường mà không rõ nghĩa và thể hiện sự không nhận thức được các ý nghĩa liên quan tới cử chỉ hoặc biển hiện nét mặt của người khác. |
Vấn đề 13: Đánh giá mức độ hoạt động của trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ không biểu hiện nhanh hơn hay chậm hơn trẻ cùng lứa tuổi trong tình huống tương tự. | |||||||
2 | Trẻ đôi khi có thể luôn hiếu động hoặc có dấu hiệu lười và chậm chuyển động. Mức độ hoạt động của trẻ ảnh hưởng rất nhỏ đến kết quả hoạt động của trẻ. | |||||||
3 | Trẻ có thể rất hiếu động và khó có thể kiềm chế trẻ. Trẻ có thể hoạt động không biết mệt mỏi và có thể muốn không ngủ về đêm. Ngược lại, trẻ có thể khá mê mệt và cần phải thúc giục rất nhiều mới làm cho trẻ vận động. | |||||||
4 | Trẻ thể hiện hoặc quá hiếu động hoặc quá thụ động và có thể chuyển từ trạng thái quá này sang trạng thái quá kia. |
Vấn đề 14: Đánh giá mức độ và sự nhất quán của phản xạ thông minh |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Trẻ có mức độ hiểu biết như những đứa trẻ bình thường, và không có kỹ năng hiểu biết khác thường hoặc có vấn đề nào. | |||||||
2 | Trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng lứa tuổi; kỹ năng hơi chậm trên các lĩnh vực. | |||||||
3 | Nói chung, trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng tuổi; tuy nhiên trẻ có thể có chức năng gần như bình thường đối với một số lĩnh vực có liên quan đến vận động trí não. | |||||||
4 | Trong khi trẻ thường không thông minh như những trẻ khác cùng lứa tuổi, trẻ có thể làm tốt hơn trẻ bình thường cùng tuổi trong một hoặc nhiều lĩnh vực. |
Vấn đề 15: Đánh giá ấn tượng chung về trẻ |
||||||||
Điểm | Mô tả | |||||||
1 | Đứa trẻ không biểu lộ triệu chứng tự kỷ nào. | |||||||
2 | Đứa trẻ biểu lộ một vài triệu chứng hoặc chỉ tự kỷ mức độ nhẹ. | |||||||
3 | Trẻ biểu lộ một số triệu chứng hay tự kỷ ở mức độ tương đối. | |||||||
4 | Trẻ bộc lộ nhiều triệu chứng hay tự kỷ ở mức độ nặng. |
Kết quả đánh giá thông qua bài test trẻ tự kỷ
Tổng điểm được tính bằng cách cộng số điểm mỗi câu:
- Nếu tổng điểm từ 15 – 30 điểm: Trẻ bình thường
- Nếu tổng điểm từ 30 – 36 điểm: Tự kỷ nhẹ đến trung bình
- Nếu tổng điểm từ 36 – 60 điểm: Tự kỷ nặng.
Nếu như các bậc phụ huynh nhận thấy con em của mình có những dấu hiệu tâm lý khác thường (hoặc nghi ngờ mắc hội chứng tự kỷ), thì có thể thực hiện bài test trẻ tự kỷ để có kết luận chính xác nhất. Việc chẩn đoán bệnh càng sớm, tiến hành can thiệp và điều trị càng nhanh sẽ giảm thiểu được tối đa những khó khăn trong quá trình điều trị, trẻ dễ dàng khỏi bệnh, trở lại cuộc sống bình thường.
Bài test trẻ tự kỷ được chia sẻ miễn phí tại Blog Nuôi dạy trẻ, là tài liệu hữu ích và phục vụ chính cho công tác can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. Các bậc phụ huynh, giáo viên mầm non, sinh viên theo học chuyên ngành Giáo dục đặc biệt có thể tham khảo các dạng bài test dành cho trẻ tự kỷ (được cập nhật mới nhất tại Blog nuoidaytre.com.vn).
>> Xem thêm:
Top 10 đồ chơi cho trẻ tự kỷ tốt nhất hiện nay
Cách dạy trẻ tự kỷ tại nhà
Trẻ chậm nói có phải tự kỷ không?
- Bài thơ Tiến Sĩ Giấy – Tú Xương (Trần Tế Xương)
- Tuyển sinh trình độ cao đẳng Giáo dục mầm non năm 2020
- Bài thơ U Tình – Vũ Hoàng Chương
- Phân tích 16 câu cuối bài Trao duyên của Nguyễn Du
- Bài thơ Trưa – Huy Cận (Cù Huy Cận)